http://www.vnuspa.org |
Máy Ảnh Exakta Và Praktica
CÁC KIỂU EXAKTA. V. P. EXAKTA hoặc EXAKTA A (1933). Máy đơn kính phản chiếu, màn trập ngay trước mặt phim, dùng phim cuộn cỡ 127, chụp được 8 tấm 4 x 6.5 cm (7). Máy này cỡ khá lớn, có hệ-thống nhắm từ trên nhìn xuống (như Rolleiflex TLR hoặc Hasselblad... ngày nay), hệ-thống lên phim đồng-thời kích màng trập, tốc-độ từ 1/25 tới 1/1000 giây, thay đổi được ống kính, có ống kính cơ-bản (Exaktar hoặc Tessar tiêu-cự 7.5 cm f/3.5), ống kính tầm rộng và viễn-kính... Nút bấm máy ở phía bửng trước của máy, phía trên và ở bên phải của ống kính (nhìn từ phía trước vào ống kính). Ðây là một đặc-điểm của Exakta, kéo dài từ 1933 tới 1970, khi kiểu máy Exakta RTL 1000 ra đời. Bạn ảnh ngày nay sử-dụng máy ảnh hiện-đại không thấy gì đặc-biệt về những mô-tả kể trên, nhưng thuở 1933, những đặc-tính kỹ-thuật đó đều là "phát-minh tân-thời" hết. Kiểu này tên nguyên-thủy là Exakta, năm 1934 kiểu khác ra đời với một số cải-tiến kỹ-thuật, do đó để phân-biệt, dân tiêu-thụ thêm chữ A vào, thành Exakta A. Cũng trong thời-gian đó, Pentacon cũng chế-tạo một máy phóng để dùng với máy chụp Exakta : có thể dùng ống kính máy chụp làm ống kính máy phóng... hệ-thống lấy nét (của ống kính) khi chụp trở thành hệ-thống lấy nét khi phóng. Lại một phát-minh tân-thời khác ! EXAKTA B (1934). Là kiểu máy Exakta A với một số cải-tiến như tốc-độ chụp chậm được tới 1/12 giây, có tương-hợp flash, cơ-phận tự chụp, có ống nối để chụp cận (8); ống kính cơ-bản Tessar hoặc Xenar, tiêu-cự 7.5 cm f/2.8 hoặc f/3.5. Ðợt máy đầu lên phim bằng núm, đợt máy sau lên phim bằng cần lên phim. EXAKTA C (1935). Tương-tự như hai kiểu A và B, nhưng số-lượng sản-xuất ít hơn. Kiểu này có lưng máy rời, có thể tháo ra để gắn lưng máy chụp âm-bản kính hoặc phim miếng. EXAKTA JR. (1936). Ðây là một kiểu máy nhẹ tiền, tương-tự như Exakta A, nhưng không thay đổi được ống kính, tốc-độ từ 1/25 tới 1/500. Chữ Exakta Jr khắc vào mặt trước máy, ngay phía trên ống kính. NIGHT EXAKTA (1936). Mang tên Night Exakta vì kiểu máy này màu đen tuyền (tuy về sau có một số máy mạ kền sáng) và trang-bị ống kính sáng, có thể chụp được ở cảnh tranh tối tranh sáng. Ống kính cơ-bản tiêu-cự 8 cm, Biotar hoặc Xenon f/2.0 hoặc Primoplan f/1.9. Loại này dễ nhận-diện, vì số máy (9) được khắc trên vành của nóc máy, thay vì ở ngàm ống kính nơi thân máy. Tất cả những máy kể trên dùng phim cỡ 127, chụp được 8 tấm 4 x 6.5 cm. KINE EXAKTA (1936), được gọi là "Kiểu Nguyên-Thủy". Cuối năm 1936, một loại máy ảnh nhỏ nhắn hơn, hoàn toàn khác với loại Exakta kể trên ra đời, dùng cỡ phim chiếu bóng 35 mm... chụp ra âm-bản cỡ 24 x 36 mm như Leica... do đó loại máy này được gọi là KINE EXAKTA. Tất cả những kỹ-thuật mới mẻ của máy V.P. Exakta đều được đem áp-dụng vào máy Kine Exakta hết, khiến loại máy này, ngay từ khi mới sản-xuất, đã được dân tiêu-thụ chiếu-cố tận-tình ngay. Máy này rất dễ nhận-diện vì có một kính "lúp" tròn, gắn ngay chính giữa nóc máy, nơi ta mở lên, đóng xuống để nhắm lấy nét. Tốc-độ chỉnh bằng màn trập đặt trước mặt phim, từ 1/12 tới 1/1000 giây. Ống kính bắt vào thân máy bằng ngàm (10); ống kính cơ-bản gồm có Exaktar 50 mm f/3.5, hoặc Tessar 50 mm f/2.8, hoặc Biotar 58 mm f/2.0, hoặc Primotar 50 mm f/3.5 hoặc Primoplan 50 mm f/1.9. Vì là kiểu máy 35 mm đầu tiên của hãng và cũng là chiếc máy "đơn kính phản chiếu đầu tiên" nên có giá-trị lịch-sử quan-trọng (!). KINE EXAKTA I (1937-1948). Kiểu này tương-tự như "Kiểu nguyên-thủy" trên, nhưng kính "lúp" hình chữ nhật thay vì hình tròn; một số máy có khắc tên "Exacta" thay vì "Exakta". Ðây là kiểu máy sản-xuất ngay trước thế-chiến thứ hai, sau thế-chiến lại sản-xuất tiếp. Kiểu máy tiền-chiến có một rãnh nhỏ ở giữa núm chỉnh tốc-độ chậm và chữ Ihagee in hằn vào lớp da lưng máy. Kiểu máy hậu-chiến, khi gỡ ống kính ra, ta thấy "hộp gương phản-chiếu" dợn sóng (như "tôn dợn sóng" lợp nhà). EXAKTA II (1949-1950). Kiểu này tương-tự như Exakta I, nhưng kính "lúp" có nắp che an-toàn. Ống kính cơ-bản gồm có Tessar 50 mm f/2.8 hoặc f/3.5, hoặc Westar 50 mm f/2.8, hoặc Schneider-Xenon 50 mm f/2.8. EXAKTA V hoặc VAREX (1950). Ðây là kiểu máy đầu tiên có "khối kính nhắm ngũ giác" (pentaprism) thay đổi được, nghĩa là ta có thể gắn kính nhắm từ trên xuống (như Rolleiflex TLR, Hasselblad...). Trang-bị ống kính cơ-bản như Exakta II. EXAKTA VX hoặc VAREX VX (1951-1958). Thay đổi kiểu hai lần vào những năm 1953 và 1956. Trang-bị ống kính cơ-bản như Exakta II. EXAKTA VX IIA hoặc VAREX IIA (1957-1963). Thay đổi kiểu hai lần vào những năm 1958 và 1961. Trang-bị ống kính cơ-bản như Exakta II. EXAKTA VX IIB hoặc VAREX IIB (1960). Tương-tự như kiểu IIA, thay đổi phía ngoài chút đỉnh. EXAKTA VX 1000 (1967). Kiểu máy này khác các kiểu trước đó : gương phản chiếu hoàn trả cấp-thời (5), ống kính bắt vào thân máy bằng ngàm (10) nhưng có cơ-phận tương-giao với quang-khẩu tự-động (2) ở phía ngoài thân máy (11). Tốc-độ nhanh nhất là 1/000 giây. EXAKTA VX 500 (1969). Tương-tự như kiểu trên, nhưng tốc-độ nhanh nhất chỉ tới 1/500 giây. EXAKTA REAL (1967). Ðây là kiểu máy hoàn toàn khác lạ với các kiểu trên, Exakta West chế-tạo, hãng này là một thành-phần của Ihagee West; do một cựu chuyên-viên của hãng Exakta tiền-chiến chế-tạo. Chúng tôi liệt-kê kiểu này vào đây vì nó trùng tên và cùng một "gia-đình" với máy Exakta nguyên-thủy. Máy này có nhiều khác biệt với Exakta kể trên : ngàm bắt ống kính lớn hơn (đường kính 46 mm thay vì 38 mm), ta có thể dùng khâu nối để gắn ống kính ngàm 38 mm vào máy Exakta Real (nhưng không dùng ống kính Exakta Real vào các máy Exakta nguyên-thủy được). Cơ-phận tương-giao với quang-khẩu tự-động đặt phía trong thân máy. Tốc-độ từ 2 tới 1/1000 giây, màn trập bằng vải. Máy này chỉ sản-xuất khoảng một năm rồi ngưng, tổng-số máy sản-xuất khoảng vài ngàn chiếc nên hiếm, nhưng giá máy cũ không đắt. EXAKTA RTL 1000 (1970). Ðây là kiểu Exakta mới, trông hiện-đại hơn : thân máy hình khối chữ nhật (thay vì hình "khối tam-giác" như trước), có hai nút bấm máy : một ở trên nóc máy phía tay phải (như các máy 35 mm ngày nay), một vẫn ở mặt trước thân máy phía ngón trỏ trái theo truyền-thống của Exakta từ trước tới nay (để có thể dùng các ống kính của Exakta sản-xuất trước đây). Hệ-thống nhắm của máy thay đổi được, gồm có nhắm từ trên xuống, nhắm ngang mắt, nhắm ngang mắt có quang-kế. Ống kính bắt vào thân máy bằng ngàm. EXAKTA TWIN TL (1973). Ðây là kiểu máy do Exakta đặt hãng Cosina chế-tạo ở Nhật, một số máy có tên như trên, một số máy khắc tên "CARENA MSTL; một số máy khác có tên là "EXAKTA TWIN TL 42" có răng ốc M42 (đường-kính 42 mm) để bắt ống kính. Máy có những đặc-điểm như : máy hoàn toàn mạ kền đen, dùng màng trập Copal Square, tốc-độ từ 1 tới 1/1000 giây và B, quang-kế CdS đo qua ống kính (đo ở tình-trạng "khẩu-độ đóng", gọi là "Stop-down Meetering" như các máy Canon Ft và Pentax Spotmatic... của Nhật). Ống kính cơ-bản Exaktar 50 mm f/1.8 hoặc 55 mm f/1.4 (ngàm Exakta Real 46 mm). Ống kính Exakta ngàm 38 mm hoặc ống kính vặn răng ốc M42 có thể dùng khâu nối để bắt vào thân máy này. EXAKTA TL 1000 (1976). Exakta đặt Nhật chế-tạo, khắc tên Exakta TL 1000 (có lẽ do Petri thực-hiện, vì trông rất giống máy Petri FTX). Ống kính bắt vào thân máy bằng răng ốc M42; tốc-độ từ 1 tới 1/1000 giây, quang-kế CdS, đo qua ống kính ở tình-trạng "khẩu-độ đóng". EXAKTA TL 500 (1976). Tương-tự như kiểu máy trên nhưng tốc-độ nhanh nhất chỉ tới 1/500 giây. EXAKTA FE 2000 (1977). Do Petri ở Nhật chế-tạo cho Exakta. Màn trập bằng vải, tốc-độ lên tới 1/2000, quang-kế CdS đo qua ống kính, theo cách "tốc-độ tiên-quyết" (Shutter Priority). Ống kính bắt vào thân máy bằng răng ốc M38. EXAKTA ECX 3 (1978). Do Ekxakta đặt Tokyo Kogaku ở Nhật chế-tạo (hãng này chế-tạo máy Topcon nổi tiếng một thời); màn trập Copal Square, tốc-độ từ 1 tới 1/1000 giây và B; quang-kế CdS đo qua ống kính. Ống kính bắt vào thân máy bằng ngàm Topcon/Exakta. EXAKTA 66. Ðây là máy Exakta cỡ trung, dùng phim cỡ 120 chụp được 12 tấm 6 x 6 cm, ống kính 80 mm f/2.8 Tessar hoặc Xenar. Má này gồm hai kiểu là "kiểu tiền-chiến" và "kiểu hậu-chiến". EXAKTA 66 TIỀN-CHIẾN (1938). Trông như kiểu máy Exakta A, B hoặc C quá khổ. Hệ-thống nhắm từ trên xuống, nút bấm máy đặt ở bửng trước phía trái của ống kính (nhìn từ trên xuống), bấm máy bằng ngón trỏ trái, tốc-độ từ 12 giây tới 1/1000 giây. EXAKTA 66 HẬU-CHIẾN (1954). Hình khối chữ nhật đứng (giống kiểu máy Kowa 6 của Nhật). Hệ-thống nhắm từ trên xuống, ống kính thay đổi được, từ ống kính tầm rộng tiêu-cự 56 mm tới viễn-kính 400 mm; lưng máy cũng thay đổi được; tốc-độ từ 12 giây tới 1/1000 giây; có tương-giao flash M và X. Ống kính cơ-bản Zeiss Tessar 80 mm f/2.8. *** (Tiếp theo) |