About Us
Main menu
Số truy cập: 72597822
Máy Ảnh Alpa
(05/08/08)


Nhắc đến tên máy ảnh Alpa, nhiều bạn ảnh không hề nghe đến, có người lẫn sang máy ảnh Agfa (đây là một sự vô-t́nh có thể khiến ta chán ngán đến rơi lệ, v́ phẩm-chất của máy Agfa không thể nào và cũng chưa từng bao giờ có thể sánh với phẩm-chất của máy Alpa được !).

Máy ảnh Alpa do hăng Pignons AG, ở Ballaigues, Thụy-Sĩ sản-xuất. Chỉ một tiếng Thụy-Sĩ thôi cũng đủ cho ta mường-tượng được phẩm-chất của cái máy như thế nào rồi. Alpa là hăng chế-tạo máy ảnh duy-nhất trên thế-giới không cần biết đến giá thành của chiếc máy là bao nhiêu, miễn rằng sản-phẩm làm ra có phẩm-chất cao. Đây là một trong vài kiểu máy tốt nhất và đắt nhất, hơn cả Roll Royce, Ferrari, Lagonda... của kỹ-nghệ xe hơi, hơn cả Omega, Rollex, Patek Philippe... của kỹ-nghệ đồng hồ.

Hăng Pignons S. A. là một hăng tư, kỹ-nghệ gia-đ́nh, thành-lập năm 1918 để sản-xuất đồng hồ treo tường, đồng hồ đeo tay... V́ kinh-tế lên xuống bất thường trong những năm sau đó, nên năm 1933, gia-đ́nh quyết-định chuyển hẳn sang kỹ-nghệ nhiếp-ảnh, chế-tạo máy ảnh vừa thuộc loại đơn kính phản chiếu (SLR), vừa thuộc loại kính trắc-viễn (kiểu như Leica M...).

Chiếc máy ảnh đầu tiên do hăng sản-xuất năm 1939 tên là "Bolca", "Teleflex" và "Viteflex". Năm 1944, hăng quyết-định đặt tên máy ảnh là "Alpa Reflex" và triển-lăm chiếc máy ảnh tên đó lần đầu tiên tại Hội chợ Công-Kỹ-Nghệ Basel, Thụy-Sĩ. Và từ đó đến nay, hăng vẫn tiếp-tục sản-xuất máy ảnh có phẩm-chất cao dưới tên Alpa, máy đều làm bằng tay, không qua hệ-thống dây chuyền.

Alpa là hăng có nhiều cái "NHẤT" trong kỹ-nghệ máy ảnh, tuy vậy mà rất nhiều người vẫn không biết đến những cái nhất đó, do đó chúng tôi đành phải liệt-kê ra đây một số thành-tích nổi nhất như sau :

* Chiếc máy đầu tiên có kính phản chiếu có thể khóa lên được (mirror lock-up) để khỏi làm rung máy khi thu h́nh, có ống kính đẩy thụt vào thân máy (cho nên máy chỉ dầy có 5 cm), năm 1944.

* Hăng đầu tiên sáng-chế ra hệ-thống đo sáng xuyên qua ống kính, năm 1947 và cũng là hăng đầu tiên sản-xuất hệ-thống đó, năm 1963.

* Chiếc máy ảnh có trụ nhắm neo vào thân máy ở ba điểm, lần đầu tiên thực-hiện vào máy SLR, năm 1949.

* Hăng đầu tiên sản-xuất ống kính có gương phản chiếu (mirror tele lens) là Delf Fototel f/ 6.3, sản-xuất năm 1950.

* Hăng đầu tiên chế-tạo ống nhắm máy ảnh có nhiều khung cho ảnh-trường của nhiều tiêu-cự ống kính như 50, 90, 135 mm... năm 1952.

* Hăng đầu tiên và duy-nhất trên thế-giới cho đến tận nay, chế-tạo ống kính cơ-bản Apochromat, từ năm 1952.

* Hăng đầu tiên mà cũng là hăng duy-nhất chế-tạo máy có kính trắc-viễn (CRF) phối-hợp trong máy đơn kính phản chiếu (SLR) vào máy Alpa 7, năm 1952.

* Chiếc máy ảnh đầu tiên có màng trập tự-động, năm 1956.

* Hăng đầu tiên chế-tạo viễn-kính Apochromat, năm 1959.

* Hăng đầu tiên và duy-nhất cho đến ngày nay, trang-bị ống-kính cơ-bản đồng-thời là ống kính chụp cận, Alpa 11, năm 1959.

* Có dàn ống kính bao hàm nhiều tiêu-cự nhất, từ loại tiêu-cự chỉ có 1.9 mm tới loại siêu viễn-kính 5000 mm.

* Hăng máy ảnh chế-tạo nhiều ống kính Apochromat nhất.

Những máy Alpa liệt-kê dưới đây được sắp theo thứ-tự của năm sản-xuất, thí-dụ "1959-1965" (do đó kiểu máy có khi nhẩy cách quăng); số trước là năm kiểu máy bắt đầu được sản-xuất, số sau là năm mà hăng chính-thức ngưng sản-xuất kiểu máy đó. Tuy nhiên, nếu có phiếu đặt hàng đặt làm một loại máy cũ, nếu cơ-phận tồn kho vẫn c̣n, hăng cũng thực-hiện. Ta cũng có thể yêu cầu hăng cải-biến bất cứ kiểu máy nào tùy công-dụng hay sở-thích cá-nhân.

Số máy ghi kèm mỗi kiểu không chính-xác lắm, dù đây là chính tài-liệu do hăng sản-xuất cung-cấp.

Số máy của những máy thử-nghiệm (prototype) ở trong khoảng từ 10000 đến 25000.

Số máy của những máy trưng bày (dummies) ở trong khoảng số 29000.

Ống kính Angénieux do hăng Angénieux của Pháp, chuyên chế-tạo ống kính cho máy quay phim (Arriflex, Beaulieu, Paillard, Pathé...) cho máy chụp ảnh (Leica...) thực-hiện.

Ống kính Berthiot do hăng chế-tạo ống kính nổi tiếng từ thời tiền chiến, Som Berthiot của Pháp chế-tạo.

Ống kính Kern do hăng quang-kính Kern (chuyên chế-tạo dụng-cụ trắc-địa thượng-đẳng chính-xác) thực-hiện (bạn ảnh nào ở trong ngành kiến-trúc, công-nghệ, công-chánh, địa-dư và điền-địa... chắc hẳn chưa quên bộ com-pa Kern và máy trắc-địa Kern của Thụy-Sĩ). Kern cũng sản-xuất ống kính cho máy quay phim nhà nghề...

Ống kính Schneider do hăng Schneider của Đức, hăng có tên tuổi và truyền-thống sản-xuất ống kính có phẩm-chất cao chế-tạo. Schneider chế-tạo ống kính cho Retina, Ikonta, Rolleiflex...


ĐẶC-TÍNH CHUNG CỦA MÁY ALPA :

Tất cả các máy Alpa đều thay đổi ống kính được; ống kính bắt vào thân máy bằng ngàm (bayonet), kiểu ngàm này thay đổi năm 1947 và 1959.

Màng trập bằng vải (hoặc hợp-chất) đặt ngay trước mặt phim, (focal plane shutter), tốc-độ B, T, từ 1 tới 1/1000 giây; hai kiểu Alpa 6 và 7 có cơ-phận tự chụp ST (self timer).

Ống kính cơ-bản của Alpa đều được tinh-hóa (coated). Ống kính cơ-bản trang-bị cho Alpa Reflex và Alpa Prisma là Alpa Alfinon 50 mm f/ 2.8, Angénieux Alitar 50 mm f/ 1.8, hoặc Schneider Xenon 50 mm f/ 1.9. Ống kính cơ-bản trang-bị cho các kiểu Alpa 4, 5, 6, 7, 8 là Alpa Alorar 50 mm f/ 3.5, Alpa Alfinon 50 mm f/ 2.8, Schneider Xenon 50 mm f/ 1.9, Kern Switar Apochromat 50 mm f/ 1.8, hoặc Alpa Makro-Kilar 40 mm f/ 3.5...

Trong những kiểu máy đầu, theo trào-lưu thời bấy giờ, một số ống kính gồm hai phần, phần ngoài có thể đẩy thụt vào phần trong và phần trong bắt vào thân máy bằng ngàm. Khi dùng, ta kéo phần ngoài của ống kính ra, vặn sang trái một chút để khóa cho chắc; khi cất đi, ta vặn sang phải mở khóa, đẩy ống kính vào thân máy. Loại này ta tạm gọi là "ống kính xếp gọn", để phân-biệt với loại ống kính b́nh thường (không xếp gọn).


BORCA I (số máy 11000-13000), sản-xuất năm 1942-1946.

Máy đơn kính phản chiếu, nhắm từ trên xuống, cũng có thể nhắm ngang mắt, có kính trắc-viễn, lấy nét bằng cách trập hai h́nh ảnh chồng lên nhau.

Máy trang-bị ống kính xếp gọn Berthiot 50 mm f/ 2.9. Trước khi ngưng sản-xuất, một số máy được khắc tên "Bolsey Model A". Cả hai đợt máy này đều hiếm, nhất là loại Bolsey A.


BOLCA STANDARD (số máy 11000-13000), sản-xuất năm 1942-1946.

Tương-tự như máy Borca I kể trên, nhưng không có hệ-thống nhắm phản chiếu. Nhắm qua cửa sổ, có kính trắc-viễn.

Năm 1947 được gọi là Bolca Standard. Đây là kiểu máy rất hiếm.


ALPA I (số máy 13000-25000), sản-xuất năm 1947-1952.

Máy không thuộc loại phản chiếu, nhắm qua cửa sổ, có kính trắc-viễn.

Trang-bị ống kính xếp gọn Angénieux 50mm f/ 2.9. Alpa đổi kiểu ngàm bắt ống kính vào thân máy từ kiểu này. Một số-lượng nhỏ máy kiểu này không có tốc-độ chậm (chỉ có tốc-độ 1/5 tới 1/1000 giây).


ALPA REFLEX II (số máy 13000-25000), sản-xuất năm 1947-1952.

Máy cũng có tên là "Bolsey Reflex", tương-tự như kiểu máy Alpa I, nhưng là máy phản chiếu có kính trắc-viễn.

Trang-bị ống kính xếp gọn Angénieux 50 mm f/ 2.9 hoặc ống kính cơ-bản thường Angénieux Alitar 50 mm f/ 1.8.


ALPA PRISMA REFLEX III (số máy 13000-25000), sản-xuất năm 1949-1952.

Hệ-thống nhắm máy gồm kiểu nhắm xuống, hoặc thay đổi được với loại "nóc trụ" nhắm ngang tầm mắt (eye-level prism, tiếng lóng mà anh em bạn ảnh thường gọi là "nóc gù" hoặc "nóc chùa"). Đây là chiếc máy ảnh đơn-kính phản chiếu đầu tiên của thế-giới trang-bị nóc trụ.

Ống kính trang-bị cho kiểu này cũng gồm có Angénieux 50 mm f/ 2.9 hoặc f/ 1.8; một số máy chót có trang-bị ống kính Schneider Xenon 50 mm f/ 2.0.


ALPA 4 (số máy 30001-39000), sản-xuất năm 1952-1960.

Thân máy đúc bằng hợp-kim magnesium cho thêm bền chắc. Tên "Mod. 4" khắc vào thân máy phía trên ống kính. Máy phản chiếu, nhắm từ trên xuống (không có nóc trụ), có gắn kính phóng đại cho dễ quan-sát và lấy nét. Có cơ-phận ngừa chụp chồng. Có gương phản chiếu hồi-tục cấp-thời (khi bấm máy, gương phản chiếu bật lên để h́nh ảnh lọt vào phim, sau đó gương trở về vị-trí nhắm ngay). Lưng máy có thể tháo rời ra được. Tốc-độ tương-giao với flash X là 1/50 giây; tương-giao với flash đèn bóng ở đủ mọi tốc-độ.

Trang-bị ống kính xếp gọn Specktros 50 mm f/ 3.5, hoặc Alpa Alorar 50 mm f/ 3.5, hoặc Alpa Alfinon 50 mm f/ 2.8, hoặc Makro Kilar E 40 mm f/ 3.5, hoặc Schneider Xenon 50 mm f/ 1.9, hoặc Kern Switar Apochromat 50 mm f/ 1.9 Auto Diaphragm.


ALPA 5 (số máy 30001-39000), sản-xuất năm 1952-1960.

Là kiểu Alpa 4, có gắn nóc trụ nhắm 45 độ. Tên "Mod. 5" khắc vào thân máy phía trên ống kính. Khác với kiểu Alpa 6 và 7 là không có cơ-phận tự bấm, không có kính trắc-viễn. Tương-giao với flash giống như Alpa 4.

Trang-bị nhiều loại ống kính, có thể là ống kính xếp gọn hoặc ống kính thường (không xếp), như Alpa Alora 50 mm f/ 3.5, Alpa Alfinon 50 mm f/ 2.8, Makro Kilar D 40 mm f/ 2.8, Schneider Xenon 50 mm f/ 1.9, Kern Macro Switar Apochromat 50 mm f/ 1.8 hoặc Delf 50 mm f/ 2.8.


ALPA 7 (số máy 30001-39000), sản-xuất năm 1952-1959.

Máy có gương phản chiếu hồi-tục cấp-thời (instant-returned mirror); vừa có ống nhắm, vừa có kính trắc-viễn : ống nhắm có ba khung nhắm cho ba ống kính 50, 90 và 135 mm (tương-tự như Kodak Retina IIIC), kính trắc-viễn tương-giao với ống kính 50 mm (giống như Leica M); có cơ-phận tự bấm; có nóc trụ phản chiếu 45 độ; tên "Mod. 7" khắc vào thân máy phía trên ống kính; tương-giao với flash X ở 1/50 giây, với flash đèn bóng ở mọi tốc-độ.

Ống kính trang-bị cho máy Alpa 7 gồm có ống kính xếp gọn hoặc ống kính thường (không xếp, như Alpa Alora 50 mm f/ 3.5, Alpa Alfinon 50 mm f/ 2.8, Makro Kilar D 40 mm f/ 2.8, Schneider Xenon 50 mm f/ 1.9, Kern Macro Switar Apochromat 50 mm f/ 1.8, hoặc Delf 50 mm f/ 2.8.


ALPA 6 (số máy 30001-39000), sản-xuất năm 1955-1959.

Đây là kiểu máy phối-hợp các đặc-tính của Alpa 4 và Alpa 5. Tên "Mod. 6" khắc vào thân máy phía trên ống kính. Kính mờ trong ống nhắm phản chiếu có một ṿng tṛn, cắt ngang bằng một đường thẳng ngay giữa để cho dễ lấy nét; có cơ-phận tự bấm.

Ống kính trang-bị cho máy Alpa 6 gồm có ống kính xếp gọn hoặc ống kính thường (không xếp, như Alpa Alora 50 mm f/ 3.5, Alpa Alfinon 50 mm f/ 2.8, Makro Kilar D 40 mm f/ 2.8, Schneider Xenon 50 mm f/ 1.9, Kern Macro Switar Apochromat 50 mm f/ 1.8, hoặc Delf 50 mm f/ 2.8.


ALPA 8 (số máy 37201-39000), sản-xuất năm 1958-1959.

Máy này chỉ là một sự cải-biến nhỏ phối-hợp giữa Alpa 6 và 7 : miếng kính mờ trong ống nhắm phản chiếu có một ṿng tṛn, cắt ngang bằng một đường thẳng ngay giữa để cho dễ lấy nét, trong khi đó vẫn có kính trắc-viễn như Alpa 6.

Đây là kiểu máy đầu tiên của Alpa (và cả thế-giới) trang-bị màng trập hồi-tụ cấp-thời (ta thường gọi lầm là "ống kính tự-động", autonatic lens, mà thực ra chỉ là auto diaphragm), nghĩa là khi bấm máy, màng trập trong ống kính tự đóng tới khẩu-độ do ta chỉnh, sau khi thu h́nh, màng trập lại mở ra tối-đa.

Đây là kiểu máy hiếm v́ số-lượng sản-xuất rất thấp. Ống kính trang-bị cho Alpa 8 : xem Alpa 5.


ALPA 7s (số máy 37201-39000), sản-xuất năm 1958-1959.

Là kiểu máy Alpa 7, nhưng chụp ra âm-bản bán khổ (18 x 24 mm, thay v́ 24 x 36 mm). Đây là kiểu máy hiếm v́ số-lượng sản-xuất thấp.

Trang-bị nhiều loại ống kính, có thể là ống kính xếp gọn hoặc ống kính thường (không xếp), như Alpa Alora 50 mm f/ 3.5, Alpa Alfinon 50 mm f/ 2.8, Makro Kilar D 40 mm f/ 2.8, Schneider Xenon 50 mm f/ 1.9, Kern Macro Switar Apochromat 50 mm f/ 1.8 hoặc Delf 50 mm f/ 2.8.


ALPA 4b (số máy 40701-48101), sản-xuất năm 1959-1965.

Tương-tự như Alpa 4, nhưng được trang-bị gương phản chiếu hồi-tụ cấp-thời; thêm cần lên phim. Ngàm để bắt ống kính được cải-biến một chút, máy màu đen.

Trang-bị nhiều loại ống kính, có thể là ống kính xếp gọn hoặc ống kính thường (không xếp), như Alpa Alora 50 mm f/ 3.5, Alpa Alfinon 50 mm f/ 2.8, Makro Kilar D 40 mm f/ 2.8, Schneider Xenon 50 mm f/ 1.9, Kern Macro Switar Apochromat 50 mm f/ 1.8 hoặc Delf 50 mm f/ 2.8.


ALPA 5b (số máy 39801-48101), sản-xuất năm 1959-1965.

Tương-tự như Alpa 5, nhưng được trang-bị gương phản chiếu hồi-tụ cấp-thời; thêm cần lên phim.

Trang-bị nhiều loại ống kính, có thể là ống kính xếp gọn hoặc ống kính thường (không xếp), như Alpa Alora 50 mm f/ 3.5, Alpa Alfinon 50 mm f/ 2.8, Makro Kilar D 40 mm f/ 2.8, Schneider Xenon 50 mm f/ 1.9, Kern Macro Switar Apochromat 50 mm f/ 1.8 hoặc Delf 50 mm f/ 2.8.


ALPA 6b (số máy 39601-48100), sản-xuất năm 1959-1963.

Tương-tự như Alpa 6, nhưng được trang-bị gương phản chiếu hồi-tụ cấp-thời; thêm cần lên phim.

Ống kính trang-bị cho máy Alpa 6b gồm có ống kính xếp gọn hoặc ống kính thường (không xếp, như Alpa Alora 50 mm f/ 3.5, Alpa Alfinon 50 mm f/ 2.8, Makro Kilar D 40 mm f/ 2.8, Schneider Xenon 50 mm f/ 1.9, Kern Macro Switar Apochromat 50 mm f/ 1.8, hoặc Delf 50 mm f/ 2.8.


ALPA 7b (số máy 40001-48101), sản-xuất năm 1959-1965.

Tương-tự như Alpa 7, nhưng được trang-bị gương phản chiếu hồi-tụ cấp-thời; thêm cần lên phim.

Ống kính trang-bị cho máy Alpa 7b gồm có ống kính xếp gọn hoặc ống kính thường (không xếp, như Alpa Alora 50 mm f/ 3.5, Alpa Alfinon 50 mm f/ 2.8, Makro Kilar D 40 mm f/ 2.8, Schneider Xenon 50 mm f/ 1.9, Kern Macro Switar Apochromat 50 mm f/ 1.8, hoặc Delf 50 mm f/ 2.8.


ALPA 8b (số máy 40001-48101), sản-xuất năm 1959-1965.

Tương-tự như Alpa 8, nhưng được trang-bị gương phản chiếu hồi-tụ cấp-thời; thêm cần lên phim.

Ống kính trang-bị cho máy Alpa 8b gồm có ống kính xếp gọn hoặc ống kính thường (không xếp, như Alpa Alora 50 mm f/ 3.5, Alpa Alfinon 50 mm f/ 2.8, Makro Kilar D 40 mm f/ 2.8, Schneider Xenon 50 mm f/ 1.9, Kern Macro Switar Apochromat 50 mm f/ 1.8, hoặc Delf 50 mm f/ 2.8.


ALPA 6c (số máy 42601-46500), sản-xuất năm 1960-1969.

Tương-tự như Alpa 6, nhưng nóc trụ phản chiếu 45 độ được thay thế bằng nóc trụ nhắm ngang (giống như nóc trụ của máy phản chiếu ngày nay); thêm quang-kế selenium (cửa sổ của quang-kế đặt ở phía trên và bên phải của ống kính, nh́n từ phía trước vào ống kính; cửa sổ này có miếng plastic mờ đạy ngoài và miếng này rất dễ thất-lạc, nhất là máy cũ).

Ống kính trang-bị cho máy Alpa 6c gồm có ống kính xếp gọn hoặc ống kính thường (không xếp, như Alpa Alora 50 mm f/ 3.5, Alpa Alfinon 50 mm f/ 2.8, Makro Kilar D 40 mm f/ 2.8, Schneider Xenon 50 mm f/ 1.9, Kern Macro Switar Apochromat 50 mm f/ 1.8, hoặc Delf 50 mm f/ 2.8.


ALPA 9d (số máy 46501-52000), sản-xuất năm 1964-1969.

Có đầy đủ đặc-tính của Alpa 6 và 6c, với những khác biệt như sau : thay v́ quang-kế selenium như Alpa 6c, Alpa 9d có quang-kế CdS đo sáng qua ống kính (thru the lens metering, TTL CdS meter).

Máy có thể trắng, đen hoặc mạ vàng. Lớp da bọc ngoài máy có màu đen, đỏ hoặc lục.

Alpa 9d vẫn được nhiều người coi là chiếc máy ảnh đầu tiên trên thế-giới có trang-bị "quang-kế đo qua ống kính" (TTL metering), nhưng một số người khác cho rằng thành-quả này là của hăng Topcon của Nhật. Thực ra, sự khác biệt là ngày giờ mà hai hăng tung máy ra thị-trường Âu Châu và Mỹ Châu trước hoặc sau. Vinh-dự thật sự vẫn là của Alpa.

Ống kính trang-bị cho máy Alpa 9d gồm có ống kính xếp gọn hoặc ống kính thường (không xếp, như Alpa Alora 50 mm f/ 3.5, Alpa Alfinon 50 mm f/ 2.8, Makro Kilar D 40 mm f/ 2.8, Schneider Xenon 50 mm f/ 1.9, Kern Macro Switar Apochromat 50 mm f/ 1.8, hoặc Delf 50 mm f/ 2.8.


ALPA 9f (số máy 46201-46500), sản-xuất năm 1965-1967.

Tương-tự như Alpa 9d nhưng không có quang-kế.

Ống kính trang-bị cho máy Alpa 9d gồm có ống kính xếp gọn hoặc ống kính thường (không xếp, như Alpa Alora 50 mm f/ 3.5, Alpa Alfinon 50 mm f/ 2.8, Makro Kilar D 40 mm f/ 2.8, Schneider Xenon 50 mm f/ 1.9, Kern Macro Switar Apochromat 50 mm f/ 1.8, hoặc Delf 50 mm f/ 2.8.


ALPA 10d (số máy 52501-56400), sản-xuất năm 1968-1972.

Đổi kiểu thân máy so với các kiểu trước. Quang-kế CdS đo qua ống kính, bằng cách trập hai cái kim trong ống nhắm, khi nào cả hai kim chính giữa là đúng sáng. Máy trắng, đen hoặc mạ vàng, lớp da bọc ngoài màu đen, đỏ hoặc lục.

Ống kính cơ-bản Kern Macro-Switar 50 mm f/ 1.9 trang-bị cho Alpa 10d cũng được hoàn-chỉnh lại.


ALPA 11e (số máy 57201-58300), sản-xuất năm 1970-1972.

Tương-tự như Alpa 10d, nhưng quang-kế thay v́ chỉ bằng kim, nay chỉ bằng đèn mũi tên : một chỉ thừa sáng, một chỉ thiếu sáng, khi cả hai mũi tên tắt tức là đúng sáng. Ống kính cơ-bản, màu máy và màu da bọc máy cũng như Alpa 10d.


ALPA 10s (số máy 57101-?), sản-xuất năm 1972-?.

Tương-tự như Alpa 10d nhưng chụp ra âm-bản bán khổ (18 x 24 mm thay v́ 24 x 36 mm). Kiểu này hiếm v́ số lượng sản-xuất thấp.


ALPA 10f (số máy 52501-56400), sản-xuất năm 1968-1972.

Tương-tự như Alpa 10d, nhưng không có quang-kế. Máy này cũng rất hiếm v́ số-lượng sản-xuất thấp.


ALPA 11el (số máy 58301-59500), sản-xuất năm 1972-1974.

Tương-tự như Alpa 11e, nhưng quang-kế chỉ bằng đèn mũi tên : một chỉ thừa sáng, một chỉ thiếu sáng, khi cả hai mũi tên tắt tức là “đúng sáng”.


ALPA 11si (số máy 60001-?), sản-xuất năm 1976-1980.

Tương-tự như Alpa 11el, nhưng quang-kế chỉ thiếu/ đúng/ thừa sáng bằng đèn vàng/ lục/ đỏ (thay v́ đèn mũi tên).


ALPA 11fs (số máy 60001-?), sản-xuất năm 1977-1980.

Tương-tự như Alpa 11si nhưng chụp ra âm-bản bán khổ (18 x 24 mm thay v́ 24 x 36 mm). Kiểu máy này cũng hiếm v́ số-lượng sản-xuất thấp.


ALPA 11z (số máy 61300-?), sản-xuất năm 1977-?.

Tương-tự như Alpa 11fs, đây là kiểu Alpa chế-tạo đặc-biệt, dùng trong pḥng thí-nghiệm, chỉ làm theo đơn đặt hàng, là kiểu máy chụp ra âm-bản bán khổ, không có quang-kế, chỉ có một tốc-độ duy-nhất 1/60 giây, có kính trắc-viễn (không có nóc trụ). Kiểu máy này rất hiếm.


ALPA Si2000 (số máy ?), sản-xuất năm 1977-1979 (?).

Năm 1977, Alpa đặt hăng Chinon ở Nhật chế-tạo ra kiểu máy Alpa Si2000, dùng ống kính vặn răng ốc như Pentax Spotmatic, Exakta... gọi là "cách gắn phổ-thông" (universal mount, thay v́ ngàm như các kiểu Alpa khác). Lợi điểm là ta có thể gắn rất nhiều loại ống kính của hăng khác vào thân máy này, mà ống kính loại này rất nhiều; bất lợi là các ống kính Alpa sản-xuất tại Thụy-Sĩ không gắn trực-tiếp vào thân máy này được; muốn gắn ta cần một khâu nối (adapter).

Nhưng điểm bất lợi nhất, Alpa 2000Si là kiểu máy Nhật rẻ tiền mang tên Alpa (mà nó rẻ tiền thật !, Alpa Si2000 là máy Chinon CE II Memotron cải-biến), làm thương-tổn đến thanh-danh của Alpa... mà dân tiêu-thụ cũng không muốn mua, dù giá rất rẻ do với các máy Alpa Thụy-Sĩ. Alpa cố công quảng-cáo "...mỗi một chiếc máy Alpa Si2000 đều được kiểm-phẩm theo tiêu-chuẩn của Alpa Thụy-Sĩ trước khi xuất-cảng..." cũng không cứu chữa được, do đó chỉ sống èo ọt khoảng 2 năm (?) rồi yểu tử. Một số máy cũ bán ở chợ trời nhiếp-ảnh ngày nay cũng không có ai mua.

Máy Alpa Si2000 trông giống các máy ảnh bảo-thủ của Nhật thời đó, có bánh xe chỉnh tốc-độ , nút bấm máy, nút chỉnh để chụp chồng, cần lên phim... ở nóc máy phía trái (nh́n từ phía trước vào); cơ-phận cản ánh sáng trộm chiếu vào ống nhắm, chỉnh độ nhạy của phim, chỉnh thừa/ thiếu sáng, cần trả phim... đều ở trên nóc máy phía phải. Nút tự bấm ở phía trước máy, gần ống kính; có quang-kế silicon blue, ta chọn khẩu-độ, máy chọn tốc-độ...

Alpa Si2000 được trang-bị ống kính Auto-Alpa 55 mm f/ 1.4 hoặc Macro Auto-Alpa 50 mm f/ 1.7; cả hai đều sản-xuất ở Nhật và cả hai đều được tinh-hóa nhiều lớp. Màng trập điện-tử Copal Square SE do Copal chế-tạo, có màn chạy ngay trước mặt phim; tốc-độ gồm B, FP, X, ST và từ 1 tới 1/2000 giây.


ALPA NGÀY NAY.

Sau khi sản-xuất kiểu máy Alpa Si2000 thất-bại, Pignons S.A. tức là Alpa Thụy-Sĩ im hơi lặng tiếng một thời-gian dài... Đại-diện của Alpa tại Mỹ, Karl Heitz, Inc. (34-11 62nd Street, Woodside, NY 11377) cũng chỉ nhận sửa chữa các máy cũ như Alpa, Angénieux, Kinoptik, Robot, Spinshot, Tessina... năm 1993 tác-giả viết thư gửi Pignons S.A. tại Thụy-Sĩ hỏi thăm th́ nhận được thư trả lời như sau :

"... Chúng tôi rất hân-hạnh xác nhận cùng ông là máy Alpa 11si đă, đang và vẫn sẽ được sản-xuất, gồm máy mạ vàng, mạ đen... cỡ nguyên khổ 24 x 36 mm và bán khổ 18 x 24 mm (kích thước thật sự là 17 x 22.5 mm). Hồi gần đây chúng tôi mới hoàn thành ống kính mới Macro-Switar 50 mm f/ 1.9, do hăng Kern ở Thụy-Sĩ sản-xuất. Ông có thể tin rằng chúng tôi đă phải đặt làm một số-lượng lớn để hieu-chỉnh vốn đầu-tư khá cao vào việc nghiên-cứu, trù-hoạch và sản-xuất. Như ông cũng đă biết, Alpa 11si là kiểu máy duy-nhất c̣n chế-tạo bằng kim-loại và lắp ráp bằng tay, thích-ứng cho mọi công-dụng nhiếp-ảnh bầm dập, đụng chạm, gian- nan mà c̣n có thể tồn-tại lâu dài. Số-lượng Alpa phải sửa chữa, trong quá khứ, rất là ít, thường th́ ban sửa chữa của chúng tôi ở Mỹ là Karl Heitz có thể hoàn tất bất cứ công việc sửa chữa nào, trong ṿng 24 giờ. Căn-cứ trên thành-tích thượng-đẳng này, bảo-hiểm của máy đă được nới rộng tới "suốt đời" thay v́ "5 năm" như trước đây, do đại-diện của chúng tôi ở Mỹ đảm-trách..."

Alpa Pignons S.A.
Kư tên : Klaus Dreier.

Như vậy là Alpa vẫn c̣n tồn-tại, vẫn c̣n sản-xuất máy ảnh, cho dù số-lượng sản-xuất giới-hạn và chỉ nhận thực-hiện theo đơn đặt hàng, qua đại-diện ở Mỹ là hăng Karl Heitz.


NHỮNG KIỂU ALPA NÊN MUA.

Nếu bạn là người sưu-tập máy Alpa, chắc bạn đă có khái-niệm về những máy Alpa sản-xuất suốt 65 năm qua... Bài này chỉ đưa ra một số chi-tiết khái-quát về Alpa, sản-phẩm của Alpa, nhất là về ống kính, c̣n nhiều điều ly-kỳ và lư-thú !

Nếu ta mua máy để dùng, theo thiển ư, th́ nên mua loại có quang-kế trong máy, đo qua ống kính, chụp ra âm-bản nguyên khổ 24 x 36 mm, ống kính đă tinh-hoá và máy đă được hoàn-chỉnh gần đến mức hoàn-hảo... Những kiểu Alpa từ khi mới sản-xuất tới đầu thập-kỷ 50 là những máy, dù phẩm-chất có đó, vẫn c̣n có nhiều vấn-đề, không nên mua để sử-dụng. Khoảng giữa thập-kỷ 50 trở đi th́ máy đă khá hơn. Theo thiển-ư, muốn cho chắc ăn, ta có thể dùng Alpa từ đời 9d trở về sau và như vậy th́ chắc bạn cũng đồng ư với chúng tôi là có ba loại Alpa xứng đáng để chúng ta đi lùng :


­ ALPA 9d (sản-xuất năm 1964-1969).

H́nh dáng nặng nề, giống như chiếc Bentley đeo mặt nạ ! Máy màu trắng, đen hoặc mạ vàng... với nóc trụ màu đen, có hàng chữ "Alpa Reflex 9d" khắc phía trước.

Quang-kế CdS, có hai kim, chập nhau là “đúng sáng”; ống kính cơ-bản trang-bị là Kern Macro-Switar 50 mm f/ 1.8.


­ ALPA 10d (sản-xuất năm 1968-1972).

H́nh dáng cải-biến, dù vẫn nặng, nhưng trông nhẹ nhàng hơn Alpa 9d. Quang-kế CdS, chỉnh đúng sáng bằng cách chỉnh cái kim vào chính tâm... Ống kính cơ-bản là Kern Macro-Switar 50 mm f/ 1.9 (thay v́ f/ 1.8 như Alpa 9d).


­ ALPA 11el (sản-xuất năm 1972-1974).

Kiểu máy này tương-đối cổ-điển nếu đem so sánh với những máy ảnh hoàn toàn điện-tử ngày nay. Trong khi các hăng máy khác từ từ chế-biến h́nh thể, đường nét... của cái máy cho hợp với thị-hiếu đương-thời th́ Alpa vẫn sử-dụng cái vỏ rất cổ-điển, rất bền chắc và cũng rất bảo-thủ của ḿnh.

Cái bảo-thủ thứ nhất là hệ-thống đo sáng, dùng ba tế-bào cảm-quang CdS, hai cái đo sáng của h́nh ảnh nơi miếng kính mờ, một đo ngược trở lại ống nhắm (và trừ đi ánh sáng trộm), quang-kế chạy bằng pin thủy-ngân.

Phía trước máy có một nút trắng, nhám h́nh chữ nhật ngay gần nút bấm, nút này là khoá tắt/ mở quang-kế và tắt/ mở nút bấm máy. Đẩy khoá này từ phải sang trái (ở vị-thế chụp), ta thấy có ba nấc rơ ràng, theo thứ-tự trên, là : “quang-kế tắt/ nút bấm mở", "quang-kế mở/ nút bấm mở" và "quang-kế mở/ nút bấm tắt". Chỉnh khoá vào vị-trí giữa, đưa máy lên nhắm và bấm nhẹ vào nút bấm, ta thấy đèn báo bật và ống nhắm tối hẳn lại, v́ đây là kiểu máy "stop down" nghĩa là đo sáng ở "khẩu-độ-do-ta-chọn" (tương-tự như quang-kế của Pentax Spotmatic, Canon Ft, Ftb...). Đèn báo là hai mũi tên ở phía dưới của khung nhắm.

Nh́n từ trên xuống phía trái nóc máy, kế ngay nút trả phim, ta thấy một cửa sổ nữa để đọc quang-kế, giống như kiểu Nikon FTn, F2... mà ta từng quen thuộc hơn.

Ống kính trông cũng khá bảo-thủ, nhưng đấy chỉ là cái vỏ bề ngoài. Ống kính cơ-bản vừa để chụp xa, vừa để chụp cận, Kern Macro-Switar 50 mm f/ 1.9 do hăng Kern ở Thụy-Sĩ sản-xuất riêng cho Alpa, bắt vào thân máy bằng ngàm đặc-biệt của Alpa. Khẩu-độ từ f/ 1.9 tới f/ 22, tốc-độ máy từ 1 giây tới 1/1000 giây, B, FP, MX (tương-giao flash). Đặc-điểm của Alpa là ta có thể bắt rất nhiều ống kính khác vào thân máy Alpa, qua một khâu nối, tất nhiên; trong số đó có tất cả các loại ống kính vặn (kiểu Pentax Spotmatic, Exakta...), Nikon, Leica...

Cái bảo-thủ nữa là cách xắp xếp phía ngoài của máy : cần lên phim thay v́ đẩy từ phía sau ra phía trước máy (như hầu hết các máy 35 mm trên thế-giới), Alpa lại kéo từ phía trước ra phía sau (theo chiều kim đồng hồ), mới nh́n th́ thấy ngược ngạo, nhưng dùng rồi th́ ta mới thấy Alpa có lư : cần lên phim không bao giờ cấn phía trước con mắt ta và dùng cũng thuận tay hơn. Nút bấm máy đặt phía trước thân máy, kế ngay ống kính về phía ngón tay trỏ phải.

Nhưng khi ta mở lưng máy ra, nh́n vào cái thân máy trần th́ ta mới thấy tất cả sự bảo-thủ của Alpa đều có lư : thân máy đúc bằng kim-loại, dầy, nặng, bền, chắc... không phải bằng nhựa (như đồ chơi trẻ con của những máy ảnh điện-tử ngày nay, kể từ Nikon trở xuống...), đến nỗi ta có thể dùng cái thân máy Alpa làm búa đóng đinh được ! Dĩ nhiên không ai dùng máy Alpa làm búa, nhưng khi quan-sát cái thân máy đúc bằng kim-loại của Alpa, ta có cảm-tưởng như vậy ngay. Alpa 11el nặng khoảng 1.3 ki-lô !


­ ALPA 11si (sản-xuất năm 1976-1980).

Tuy nói là ngưng năm 1980 nhưng Alpa vẫn tiếp-tục sản-xuất máy này, h́nh-thể phía ngoài cũng không khác kiểu 11el... vẫn cái cần lên phim ta phải "ngoéo" từ trước ra phía sau, vẫn cái nút bấm máy phía trước, ngay cạnh ống kính... Vẫn cái cần trả phim song song rất đặc-biệt mà Minolta đă cọp y chang vào cái Minolta Maxxum 9000.

Ống kính trang-bị cho Alpa 11si là đợt ống kính mới Kern Macro-Switar 50 mm f/ 1.9 mà nguyệt-san Modern Photography số phát-hành tháng 3-1986 tường tŕnh là phẩm-chất ở mọi khẩu-độ đều tối-hảo, từ trung-tâm tấm ảnh ra cho đến góc ảnh.


KẾT LUẬN.

Như tất cả những ǵ quí-phái ở trên đời, Alpa là một kiểu máy ảnh cổ-điển, bảo-thủ, bền chắc và có phẩm-chất cao. Kỹ-thuật điện-tử, màu mè, sặc sỡ... không phải là đặc-tính của Alpa. Về h́nh thể, xắp xếp, Alpa không giống các máy ảnh khác, kể cả Leica của Đức, vốn đă chế-tạo những kiểu máy cổ-điển với một số đặc-tính khác người.

Alpa chủ-trương chế-tạo chiếc máy ảnh tốt, không nề hà đến giá thành, đó cũng là một yếu-tố khiến máy Alpa không phổ-thông; nhiều người, rất nhiều người nữa là khác, không hề nghe đến tên Alpa, nói ǵ đến việc biết Alpa là một hăng chế-tạo máy ảnh, mà lại là hăng chế-tạo máy ảnh tốt !

Tuy với tất cả những cái ǵ bất thường và bảo-thủ, Alpa vẫn có một số đệ-tử trung-thành, biết đâu, sau khi đọc bài này, trong số đệ-tử đó có thêm bạn và tôi. Tuy vậy, có một điều tôi đoan chắc cùng bạn, nếu ta sở-hữu một chiếc máy Alpa ở lứa tuổi 30, cho đến hết kiếp này, chúng ta không có cơ-hội thấy cái Alpa của ta bị hư hỏng, v́ chiếc máy Alpa đă được chế-tạo để chúng ta dùng tới ba đời lận, là đời ta, con và cháu ta...

***


Đón đọc "Hồ-sơ cũ" về các loại máy Alpa, Canon, Contaflex, Contarex, Contax, Deardorf, Exakta, Graflex, Hasselblad, Ikoflex, Ikonta, Leica, Linhof, Minolta, Minox, Nikon, Praktica, Retina, Robot, Rolleiflex, Tessina, Voigtlander... của cùng tác-giả.

Đây là bài viết của tác-giả Lê-Ngọc-Minh, tham-khảo từ nhiều nguồn tài-liệu khác nhau, nhưng không phải là tài-liệu dịch-thuật từ sách báo ngoại-quốc.

Khi xuất-bản thành sách sẽ có h́nh ảnh các máy in kèm.

© Lê-Ngọc-Minh, 1998.
 
Page: 1     Lần đọc: 78941 Top   Print
Copyright © 2008 - 20012 VNUSPA. | Liên lạc