Khái niệm APERTURE : Khẩu độ hay độ mở màn trập (ống kính)
Trong
ống kính máy ảnh có một cơ quan gọi là màn trập, cơ quan này bao gồm
nhiều tấm thép xếp chồng lên nhau để điều tiết độ mở lớn hay nhỏ của ống
kính nhằm cho phép ánh sáng vào máy nhiều hay ít, vai tṛ như mí mắt
của người.
Giá
trị của khẩu độ được đo bằng trị số f (có thể thể hiện theo ba cách như
f/8, F8 hay 1:8), trị số f càng nhỏ ví dụ f/2, f/2,8… th́ độ mở màn
trập càng lớn, ánh sáng càng tiếp xúc nhiều hơn với phim, sensor máy
ảnh.
Dăy số trị số của khẩu độ f/2, f/2.8, f/4,
f/5.6,f/8,f/11….có ư nghĩa là cứ tăng lên một giá trị trong dăy th́ màn
trập mở nhỏ hơn và lượng ánh sáng đi qua ống kính sẽ giảm đi một nửa.
1. APERTURE PRIORITY: Chế độ chụp ưu tiên khẩu độ.Kư hiệu thường dùng trên ṿng xoay chỉnh chế độ là A (Nikon,Panasonic,Lumix..) hoặc là Av (Canon,Pentax…)
Khi
thiết lập máy ảnh ở A hay Av mode người dùng tự chọn độ mở màn trập,
thông số tốc độ màn trập (Shutter speed) do máy kiểm soát. Chế độ này
đặc biệt quan trọng khi người muốn kiểm soát khoảng nét hay c̣n gọi là
chiều sâu của bức ảnh.
Ví dụ:
Trong chụp ảnh phong cảnh thiết
lập A, Av mode điều chỉnh độ mở nhỏ f/11, f/16 để ảnh có chiều sâu, có
độ sắc nét của các chi tiết tiền cảnh lẫn hậu cảnh.
Trong
chụp ảnh chân dung,ảnh chụp cận cảnh macro thiết lập A, Av mode, điều
chỉnh độ mở lớn f/2, f/2.8 để làm mờ, nḥe đi cảnh nền phía sau giúp đối
tượng chụp nổi bật hơn lên.
Khái niệm SHUTTER SPEED: Tốc độ trập
Đây
là trị số tính bằng giây quy định khoảng thời gian cửa trập mở ra để
lấy sáng, càng mở lâu th́ ánh sáng vào tiếp xúc với phim hay sensor càng
nhiều và ngược lại.
Dăy trị số của tốc độ trập ....1/4s,
1/8s,1/15s,1/30s,1/60s... có ư nghĩa cứ lên một cấp th́ cửa trập đóng
lại nhanh hơn và lượng ánh sáng đi qua ống kính giảm đi một nửa, và như
vậy với tốc độ đóng cửa trập càng nhanh th́ ảnh càng tăng nguy cơ bị
thiếu sáng và ngược lại.
2. SHUTTER SPEED PRIORITY MODE: Chế độ chụp ưu tiên tốc độ trậpKư hiệu thường dùng trên ṿng xoay chỉnh chế độ là Tv = Time value hay S = Shutter
Việc
có thể chọn lựa tốc độ đóng cửa trập giúp bạn chụp được những tấm h́nh
chuyển động mà không bị mờ nét chẳng hạn dùng tốc độ đóng nhanh 1/500s,
1/2000s để bắt đứng sự chuyển động của nước, khiến có cảm giác như ḍng
nước bị đông cứng lại thấy rơ từng hạt nước
H́nh minh họa: Dùng đá ném xuống nước và thiết lập Tv = 1/400s thấy rơ các hạt của tia nước bắn lên không trungTheo
chiều ngược lại, dùng tốc độ trập chậm trong kỹ thuật chụp phơi sáng có
thể tạo ra hiệu ứng làm nḥe chuyển động khiến vật thể chuyển động tạo
vệt mờ.
H́nh minh họa dùng tốc độ Tv = 1/2s khiến ḍng nước chảy nḥe đi trông như một bức tranh vẽ.3. PROGRAM : Chế độ chụp chương tŕnhKư hiệu trên ṿng chỉnh chế độ là P.
Ở
chế độ này máy ảnh sẽ đảm nhận xử lư phần tốc độ trập (shutter) và khẩu
độ trập (aperture) đă nêu ở trên. Khi chỉnh về P mode, bạn có thể thiết
lập những thông số như độ cân bằng trắng, tắt hay mở đèn Flash, sử dụng
độ nhạy sáng ISO ở mức nào, phần phơi sáng thông qua hai trị số f và s
để cho máy tự chọn (auto).
Chế độ chụp này rất tốt cho
người mới bắt đầu chụp,
bạn để P mode và không cần phải lo lắng đủ sáng hay không để tập trung
vào chủ đề, bố cục,nó đặc biệt hữu dụng khi bạn chụp cảnh ở ngoài trời
với ánh sáng tốt.
Trong những trường hợp ánh sáng không được tốt lắm, có khả năng ảnh của bạn sẽ bị mờ
khi
chụp ở P mode v́ máy ảnh tự động chọn chụp với tốc độ chậm, khi đó bạn
phải chụp với chân máy (tripod) c̣n nếu không có chân máy th́ bạn chỉnh
ISO lên cao (tầm 400) kết hợp với bật đèn Flash khi chụp, chú ư là sử
dụng Flash không nên đứng quá xa (tối đa 4m) so với đối tượng chụp.
4. MANUAL : Chế độ chụp chỉnh tay Đây là chế độ cuối trong bộ tứ 4 chế độ chính của máy ảnh P-S-A-M, trên ṿng xoay chỉnh có kư hiệu là M
Khi
bạn đă hiểu và nắm được A mode và S mode th́ bạn đă hoàn toàn có thể
chỉnh về Manual Mode để chụp trong những trường hợp A,S mode không đáp
ứng được mong muốn.
Manual mode cho phép người chụp hoàn toàn tự
do chỉnh các thông số kỹ thuật, trị số s, f, lấy net, chỉnh ISO, cân
bằng trắng, thiết lập Flash on hay off....chính v́ thế nó không dành cho
người mới đến với nhiếp ảnh.
Tấm
ảnh hoa minh họa được chụp trong bối cảnh hoa được chiếu sáng bởi ánh
sáng mặt trời nhưng hậu cảnh nền lại là một vùng bóng râm. Nếu chụp ở
chế độ bán tự động, máy ảnh nhiều khả năng sẽ ưu tiên vùng sáng cho hậu
cảnh thay v́ chủ thể chính, nếu bạn để khẩu độ mở nhỏ để giảm sáng th́
ảnh ko đạt yêu cầu, lúc này bạn phải cần có Manual mode để chỉnh tay tất
cả nhằm đạt tấm ảnh như ư.Ngoài các chế độ chụp chính, chúng
ta c̣n có thể bắt gặp những chế độ chụp khác tùy theo sự sáng tạo, sự
phân loại riêng của các nhà sản xuất máy ảnh (Sony,Nikon,Canon...) trong
đó:
ISO PRIORITY : chụp ưu tiên độ nhạy sáng :
khái niệm ISO: ISO là cách mà bộ cảm biến của máy ảnh nhạy cảm với ánh sáng, giá trị thường gặp 100,200,400,800,1600...
Giá
trị ISO càng thấp, h́nh ảnh chi tiết hơn nhưng cảm biến ít nhạy cảm hơn
với ánh sáng và ngược lại. Với ánh sáng ban ngày ngoài trời bạn đặt ISO
thấp 100,200 để h́nh ảnh chất lượng hơn, trời u ám, mờ tối chụp với ISO
400,800, chụp ban đêm phải để ISO ở tầm 1600 mới đủ sáng các chi tiết
dù h́nh ảnh tăng khả năng bị nhiễu, hạt. Nếu muốn giữ chất lượng h́nh
bạn nên cố gắng để ISO thấp + kết hợp Flash để chụp trong đêm nhưng
Flash thường gây lóe sáng không mong muốn trên chủ đề.
Một tấm ảnh chụp hồ cá thủy cung trong điều kiện ánh sáng yếu, tác giả không dùng Flash và để ISO ở 1600Kư hiệu của ISO priority mode là
Sv trên máy ảnh của
Pentax,
Sv mode cho bạn chọn trước độ nhạy sáng ISO, các thông số tốc độ, khẩu
độ do máy auto. C̣n thiết lập P mode th́ máy quyết định cả 3 thông số.
Trên máy khác như Nikon, Canon Sv mode chính là Program mode + chỉnh tay độ nhạy sáng ISO.
CHẾ ĐỘ CHỤP TAv
Chế
độ chụp này cho phép bạn chỉnh tay 2 thông số tốc độ và khẩu độ, máy sẽ
tự động ḍ t́m một mức ISO phù hợp, chế độ này t́m thấy trên một số máy
ảnh
Pentax. Ở các máy khác bạn sử dụng TAv mode bằng cách chọn Manual mode sau đó chọn thiết lập ISO tự động.
TAv
mode hữu ích hơn Manual mode trong một số t́nh huống nhất định, chẳng
hạn bạn chụp sân khấu, sân được chiếu sáng bởi nhiều nguồn sáng khác
nhau, ánh sáng thay đổi liên tục và bạn cần chụp hàng loạt tấm h́nh, ISO
tự động theo từng thời điểm chụp trong TAv mode sẽ giúp bạn xử lư
trường hợp này tốt hơn.
CHẾ ĐỘ CHỤP DEP
Khái niệm DEP: DEP = DEPth of field (Độ sâu trường ảnh) c̣n gọi là DOF
Mỗi
ống kính máy ảnh chỉ có khả năng chụp được vật thể một cách sắc nét
trong một vùng nhất định, vùng rơ nét này gọi là độ sâu trường
Trong
h́nh minh họa, h́nh ảnh con bướm bay quá gần ống kính hay quá xa sẽ bị
mờ v́ nó không nằm trong "Độ sâu trường" của ống kính máy ảnh này.
Độ
sâu trường phụ thuộc máy ảnh và cách chọn khẩu độ, khoảng lấy nét (là
khoảng cách từ ống kính đến vật cần lấy nét = chủ thể chụp).
Trị
số khẩu độ càng nhỏ f/2, f/2.8 ống kính mở càng rộng, khoảng lấy nét
càng ngắn th́ vùng rơ nét (độ sâu trường) càng nhỏ (nông), trong
h́nh
minh họa mở khẩu độ lớn --> vùng rơ nét ngắn tập trung hoàn toàn lên
con vật khiến hậu cảnh xung quanh mờ nḥe giúp người xem ảnh tập trung
vào chủ thể chính.Khi khẩu độ ống kính mở càng nhỏ ( tri số lớn f.11, f/16) th́ vùng rơ nét DOF càng rộng thích hợp cho chụp ảnh phong cảnh,
h́nh minh họa có DOF lớn nên rơ nét các chi tiết cả ở gần lẫn ở xa khiến tấm ảnh có chiều sâu.
DEP mode là chế độ thấy trên một số ḍng máy của
Canon:
khi bạn thiết lập ở DEP mode, bạn hướng ổng kính vào chủ thể gần nhất
muốn đặt trong vùng rơ nét (DOF) và nhấn nhẹ nút chụp sau đó hướng ống
kính vào chủ thể xa nhất muốn đặt trong DOF rồi nhấn tiếp nửa c̣n lại
của nút chụp --> máy tính sẽ tính toán muốn có vùng rơ nét này th́
trị số khẩu độ phải đặt ở bao nhiêu.
CHẾ ĐỘ CHỤP A-DEP
Canon
c̣n cung cấp thêm một chế độ chụp nữa gọi là A-DEP: Chế độ này cho phép
bạn để máy ảnh tự động chọn vùng rơ nét (DOF) cho chủ đề chụp để hỗ trợ
những tay máy yếu kỹ thuật, tuy nhiên do cách xác định quá đơn giản của
máy, chế độ này hầu như không giúp được ǵ cho người chụp.
CHẾ ĐỘ CHỤP C1, C2, C3...
* Đây là chế độ Custom cho bạn lưu sẵn các thông số kỹ thuật vào để xài mỗi khi cần chẳng hạn bạn lập:
C1 = Av mode, f/11, ISO 100,... dành cho chụp phong cảnh
C2 = S mode, 1/200s, ISO200,...lập sẵn cho chụp cảnh thể thao
Tùy
máy bạn có thể có thêm những thiết lập cấp nhỏ hơn nữa ví dụ như lập
sẵn C2.1 để chụp thể thao trong nhà, C2.2 chụp thể thao ngoài
trời..v.v...
Để tạo thuận lợi cho người sử dụng, các hăng sản
xuất cố gắng tiêu chuẩn hóa các thiết lập thông số kỹ thuật cho từng
t́nh huống giúp những người chụp không cần hiểu các khái niệm như DOF,
Aperture, Shutter,...vẫn có thể chụp được những tấm ảnh như mong muốn.
CHẾ ĐỘ CHỤP AUTO HOÀN TOÀN: Automatic mode
Kư
hiệu là ô h́nh vuông màu xanh, h́nh máy ảnh, hoặc chữ Auto, đây là chế
độ dành cho người mới biết đến nhiếp ảnh, luôn có trên thể loại máy ngắm
và chụp (compact) và được đa số người sử dụng máy chọn lựa, máy tự động
đoán bạn đang chụp cái ǵ để lấy nét, chỉnh khẩu độ, tốc độ, độ nhạy
sáng, cân bằng trắng,flash...và bạn chỉ cần bấm nút. Nh́n chung với chế
độ này bạn chỉ có thể dùng tạm khi chưa nắm bắt kỹ thuật, chứ khó ḷng
giúp bạn có những tấm ảnh ấn tượng được.
SCENE MODE :
Mỗi
hăng sản xuất lại chia nhỏ Auto mode thành hàng loạt mode nhỏ hơn, sự
tính toán, điều chỉnh các thông số kỹ thuật trong các chế độ có thể
không giống nhau giữa các nhăn hiệu máy, đem lại những kết quả khác
nhau.
Marco mode
: Chụp cận cảnh, thích hợp khi chụp hoa, côn trùng, máy có thể sẽ cố gắng tính toán để mở khẩu độ lớn.
Flower
: Một số máy có thể có chế độ auto riêng cho chụp hoa
Landscape mode
: Chỉnh về chế độ này khi muốn chụp phong cảnh, máy thường làm tốt nhiệm vụ nếu trời quang đăng, ánh sáng đủ.
Sport mode
:
Chụp ảnh thể thao, giảm mờ nḥe khi đối tượng chụp di chuyển, máy
thường t́m cách nâng tốc độ chụp lên, chụp nhanh để bắt đứng h́nh lại.
Night mode
: Chụp cảnh đêm, máy có thể tính toán đẩy ISO lên cao, mở rộng khẩu độ hay giăn thời gian đóng màn trập (chụp tốc độ chậm)...
Night portrait
: Chụp người ban đêm, máy có thể đẩy flash on và cố gắng nhận dạng và loại bỏ hiện tượng mắt đỏ
Night landscape
: Chụp phong cảnh ban đêm.
Fireworks
: Chụp pháo hoa, máy thường xử lư auto kém trong những chế độ khó chụp như chụp cảnh pháo hoa.
Beach
: Cảnh biển, thường được máy hiểu là ánh sáng nhiều, chói nắng.
Snow
: Trời nhiều tuyết, sáng trắng.
Và c̣n rất nhiều chế độ chụp được lập sẵn khác như tự chụp ḿnh
, chụp văn bản
, chụp trong nhà bảo tàng
, chụp ngược sáng
, trẻ em
, tiệc tùng
, chân dung
...
nói chung chụp người , vật nuôi, hoa cỏ, ...máy thường cố gắng xác định
vật thể cần lấy nét, đặt vật ấy vào vùng rơ nét, loại bỏ mắt đỏ và cố
gắng tính toán để điều tiết ánh sáng phù hợp ( tăng giảm ISO, bật hay
tắt Flash)...chụp cảnh thường chọn lấy một khung cảnh chuẩn mực để dựa
vào. dù thế nào th́ độ thông minh của máy ảnh vẫn c̣n nhiều giới hạn nên
bạn không nên quá ỷ lại vào những chế độ tự động này, đặc biệt trong
những t́nh huống không phải là một t́nh huống chuẩn.
Các chế độ phụ khác:
Chế
độ Burst : Chế độ chụp ảnh liên tiếp nhiều tấm (multi-shot) dùng trong
một số trường hợp như ghi nhận một sự kiện đang diễn ra rất nhanh, chụp
ảnh thể thao, chụp trẻ em (trẻ rất khó đứng im nên thường phải dùng
Burst mode để chụp liên tiếp nhằm chọn ra tấm ưng ư nhất)
Chế độ Autofocus : Chụp tự động lấy nét kư hiệu AF
Vài điểm phân biệt các chế độ lấy nét tự động:
Lấy nét tự động liên tục (continuous): Máy liên tục rà soát để lấy nét và bất cứ lúc nào bạn chụp nhấn nút chụp cũng được.
Lấy
nét tự động đơn (single - one shot): Khi chụp nhấn nhẹ nút chụp nửa
đường để lấy nét, lấy nét xong nhấn hẳn nút chụp xuống để chụp, tuy tiết
kiệm pin hơn nhưng có thể không kịp chụp trong một số t́nh huống cần
bắt lấy khoảnh khắc thật nhanh.
Chế độ lấy nét AI Servo: Chế độ
lấy nét dành cho chụp chủ thể đang chuyển động liên tục, máy tự động căn
khoảng cách lấy nét và lấy nét đúng vào thời điểm bấm chụp
Chế
độ lấy nét AI Focus: Chế độ lấy nét thông minh thụ động, máy lấy nét
cho chủ thể tĩnh nhưng khi chủ thể bất ngờ di chuyển th́ máy chuyển sang
AI Servo để lấy nét
Ngoài ra tùy ḍng máy mà c̣n có một số chế
độ như chụp toàn cảnh Panorama, Flash tự động, quay phim, chụp đen
trắng, chụp hiệu ứng..v.v.